Các dạng bài tập toán lớp 3 theo chương trình GDPT mới có nhiều sự thay đổi, nên để giúp bé học tốt hơn trong học kỳ mới này. Chính vì vậy, nội dung bài viết sau đây của Monkey sẽ giúp các bé nắm được những kiến thức đó để hỗ trợ việc học, thi cử và ứng dụng vào cuộc sống hiệu quả hơn.
Đang xem: Tổng hợp kiến thức cơ bản toán lớp 3 học kì 1, học kì 2 chi tiết
Theo đó, Toán học sẽ gắn liền với xu hướng phát triển của kinh tế, khoa học, xã hội và những vấn đề cấp thiết mang tính toàn cầu. Và chương trình của môn Toán sẽ tích hợp xoay quanh 3 mạch kiến thức là số và đại số, hình học và đo lường, thống kê và xác suất.
Các dạng bài tập toán lớp 3 cơ bản đến nâng cao theo GDPT mới
Để giúp các con có thể học tốt toán học lớp 3, các bậc phụ huynh cũng nên dành thời gian cùng con tìm hiểu các dạng bài tập toán cơ bản đến toán lớp 3 nâng cao theo chương trình mới sau đây:
Tổng hợp các dạng toán lớp 3 có đáp án học kỳ 1
Trong học kỳ 1, các dạng bài tập được triển khai giảng dạy theo theo chương trình GDPT gồm:
– Giải bài Toán có lời văn
Trong dạng bài tập này sẽ có 2 phần kiến thức được giảng dạy đó là giải bài toán nhiều hơn, ít hơn và giải bài toán “gấp lên một số lần” hoặc “giảm đi một số lần” nhiều hơn, ít hơn. Theo đó thì các bé cần phải tìm giá trị của đại lượng chưa biết bằng các phép tính rồi tính giá trị tổng của hai đại lượng.
Ví dụ: Mai có 3 cái kẹo, Hòa có số kẹo gấp 3 lần Mai. Hỏi Hòa có tổng bao nhiêu cái kẹo?
→ Đáp án: Vì số kẹo của Hòa gấp 3 lần Mai nên Hòa có 3 x 3 = 9 (cái kẹo).
– Đại lượng
Trong các dạng bài tập toán lớp 3 thì bài tập đại lượng với bảng đơn vị đo độ dài và đơn vị đo khối lượng rất quan trọng. Cụ thể, bảng đơn vị đo độ dài là km – hm – dam – m – dm – cm – mm. Còn đơn vị đo khối lượng là kg – gam.
Ví dụ: 5km bằng bao nhiêu m?
→ Đáp án: 5km bằng 5 x 1000 = 5.000 (m)
– Hình học
Đối với hình học, trong các bài toán cơ bản lớp 3 học kỳ 1, các bé sẽ phải nhận biết góc vuông, góc không vuông, tính chu vi hình chữ nhật = tổng 2 lần chiều rộng và chiều dài, tính chu hình vuông = 4 lần độ dài 1 cạnh.
Ví dụ: Hình vuông có cạnh bằng 5 cm. Tính chu vi hình vuông.
→ Đáp án: Chu vi hình vuông bằng 5 x 4 = 20 (cm)
– Tính giá trị của biểu thức
Khi tính giá trị của biểu thức, hướng dẫn giải các dạng toán lớp 3 này các bé cần phải chú ý những vấn đề sau:
Khi biểu thức chỉ có phép cộng, phép trừ hoặc chỉ có phép nhân, phép chia thì thực hiện từ trái sang phải.Trong biểu thức có cả phép cộng, phép trừ, phép nhân, phép chia thì phép nhân, phép chia được thực hiện trước sau đó mới đến phép cộng, phép trừ.Còn biểu thức có dấu ngoặc thì tính trong ngoặc trước.
Ví dụ: Tính giá trị biểu thức sau:
3 + 5 x 6 – 7 + (3 x 4)
→ Đáp án: 3 + 5 x 6 – 7 + (3 x 4) = 3 + 5 x 6 – 7 + 12 = 3 + 30 – 7 + 12 = 38 vì tính trong ngoặc trước, sau đó tính phép nhân trước.
– Phép cộng – phép trừ
Trong các dạng bài tập toán lớp 3 phép cộng và phép trừ sẽ được áp dụng với các số có 3 chữ số có nhớ và không nhớ. Và theo đó, khi tính, các bé cần đặt các chữ số thẳng cột với nhau.
Đối với phép tính không nhớ thì thực hiện từ phải sang trái. Còn với phép tính có nhớ thì viết hàng đơn vị của kết quả và nhớ lấy hàng chục. Sau đó cộng số vừa nhớ vào hàng chục và tính toán như bình thường.
Ví dụ: 767 + 689 = ?
→ Đáp án:
767
+ 689
——
1456
– Phép nhân
Trong kiến thức phép nhân lớp 3 bé sẽ nhân số có hai chữ số hoặc ba chữ số với số có 1 chữ số. Cách thực hiện với phép nhân không nhớ là thực hiện từ phải qua trái. Còn ở phép tính có nhớ thì sẽ cộng phần nhớ vào phép tính phía trước phép tính có nhớ.
Ví dụ: 678 x 5 = ?
→ Đáp án:
678
x 5
——
3390
– Phép chia
Đối với phép chia, kiến thức lớp 3 sẽ tập trung vào chia số có 2 chữ số với số có 1 chữ số. Và các bước thực hiện là đặt tính rồi chia lần lượt từng số của số thứ nhất cho số thứ hai. Nếu phép chia có số dư là 0 thì là số dư hết, còn nếu số khác 0 thì là phép chia có dư.
Ví dụ: 22 : 5 = ?
→ Đáp án: 22 / 5 = 4 dư 2 → Phép chia có dư.
Monkey Math – Ứng dụng học toán tiếng Anh chỉ với 2K/Ngày
Top 3+ mẹo học toán lớp 3 online tại nhà mang lại hiệu quả
5+ Phần mềm học toán lớp 3 miễn phí và trả phí chất lượng
Các dạng bài tập toán lớp 3 học kỳ 2
Đối với chương trình Toán học lớp 3 kỳ 2 sẽ có những dạng bài tập sau:
– Đọc và so sánh các số trong phạm vi 100.000
Khi đọc các số trong phạm vi 100.000 thì điều cần chú ý nhất chính là số 0, số 1, số 4, số 5. Nếu số 0, số 1, số 4, số 5 kết thúc ở cuối chữ số thì lần lượt được đọc là “mươi”, “mốt”, “tư” và “lăm” còn xuất hiện ở những vị trí khác thì đọc là “không”, “một”, “bốn” và “năm”.
Ví dụ:
2650 đọc là hai nghìn sáu trăm năm mươi4321 đọc là bốn nghìn ba trăm hai mươi mốt764 đọc là bảy trăm sáu mươi tư8765 đọc là tám nghìn bảy trăm sáu mươi lăm3098 đọc là ba nghìn không trăm chín tám.5189 đọc là năm nghìn một trăm tám chín745 đọc là bảy trăm bốn mươi lăm758 đọc là bảy trăm năm mươi tám.
Còn với các bài tập so sánh thì các bé sẽ so sánh từng hàng của 2 số từ hàng lớn nhất.
– Phép cộng, phép trừ các số trong phạm vi 100.000
Đối với các dạng bài tập toán lớp 3 trong phạm vi 100.000 tương tự như việc phép cộng, trừ các số có 3 chữ số. Quy tắc tính vẫn là đặt hàng dọc thẳng hàng rồi thực hiện từ phải qua trái. Phép tính có nhớ cần cộng hoặc trừ số đã nhớ ở hàng tiếp theo.
Ví dụ: 76985 + 8957 = ?
→ Đáp án:
76985
+ 8957
————
85942
– Nhân, chia số có 4 hoặc 5 chữ số với số có 1 chữ số
Và với phép chia số có 4 hoặc 5 chữ số với số có 1 chữ số cũng thực hiện tương tự như phép nhân, chia số có 3 chữ số với số có 1 chữ số. Các con vẫn thực hiện theo quy tắc:
Đối với phép nhân thì đặt tính hàng dọc chữ số thứ 2 sẽ thẳng hàng với hàng đơn vị của chữ số thứ nhất. Tiếp theo các bé sẽ nhân lần lượt từ phải qua trái. Đối với phép nhân có nhớ thì cộng phần nhớ vào hàng kế tiếp. Còn với phép chia các con sẽ chia số thứ nhất cho số thứ hai và thực hiện từ trái qua phải và phải bắt đầu từ hàng lớn nhất.
Ví dụ: 76890 x 7 = ?
76890
x 7
————
538230
– Tìm x (phần chưa biết) trong phép tính
Ở bài toán tìm thành phần chưa biết trong phép tính thì các con sẽ tìm x. Ở dạng bài tập môn toán lớp 3 này các con cần phải nhớ công thức sau:
Trong phép cộng thì số hạng + số hạng = tổng nên muốn tìm số hạng cần biết lấy tổng – số hạng đã biết.Trong phép phép thì số bị trừ – số trừ = hiệu nên muốn tìm số bị trừ cần lấy hiệu + số trừ. Còn nếu muốn tìm số trừ thì lấy số bị trừ – hiệu.Trong phép nhân thì thừa số x thừa số = tích nên muốn tìm thừa số thì lấy tích : thừa số đã biết.Trong phép chia thì số bị chia : số chia = thương nên muốn tìm số chia thì lấy thương x số chia còn muốn tìm số chia thì lấy số bị chia : thương.
Ví dụ: Tìm x biết x + 4567 = 8765
→ Đáp án: x = 8765 – 4567 = 4198
Một số phương pháp học và làm bài tập môn toán lớp 3 hiệu quả
Khi tìm hiểu về các dạng bài tập toán lớp 3, các bậc phụ huynh nên tìm hiểu thêm các phương pháp giúp bé học và làm bài tập hiệu quả. Những thương pháp mà các bé cần trang bị trong quá trình học toán là:
Nâng cao hiệu quả làm các dạng bài tập toán lớp 3 cùng Monkey Math
Một phương pháp học toán lớp 3 hiệu quả nữa mà nhiều bậc phụ huynh hiện nay áp dụng cho bé chính là sử dụng ứng dụng học toán số 1 cho trẻ mầm non và tiểu học –Monkey Math.
Sản phẩm của Monkey Math áp dụng các phương pháp học hiện đại nên giúp các bé có thể tiếp thu kiến thức rất nhanh chóng. Đó là:
Phương pháp dạy học tích cực kích thích sự sáng tạo từ trẻ
Học toán thông qua các trò chơi
Học với những bài tập bổ trợ Workbook
Các dạng bài tập toán lớp 3 của Monkey Math đưa ra bám sát 60 chủ đề toán học theo chương trình mới với hơn 10.000 hoạt động tương tác cùng 400 bài học qua video thú vị. Vì thế các con có thể học toán rất nhanh chóng, dễ dàng. Cũng như giúp những giờ học toán trở nên thoải mái và thú vị hơn.
Bố mẹ có thể tìm hiểu rõ hơn về Monkey Math qua video sau đây:
Để tải Monkey Math các phụ huynh có thể truy cập:
Học đến đâu chắc đến đó các dạng bài tập toán lớp 3 cơ bản
Khi bé học toán lớp 3 hay bất cứ môn học gì các bậc phụ huynh cũng cần phải lưu ý không ép các con học quá nhiều mà học đến đâu phải chắc đến đó.
Có như vậy thì các con mới từng bước tiếp thu được các kiến thức một cách hiệu quả. Chỉ khi các con nắm chắc kiến thức của phần trước thì mới có thể áp dụng và làm tốt bài tập của phần sau bởi toán học có mối liên hệ rất chặt chẽ giữa các phần.
Không đốt cháy giai đoạn khi học toán lớp 3
Nhiều bậc phụ huynh hiện nay thường có thói quen muốn “ăn xổi” nên thường dạy con học nhảy cóc hoặc học song song các kiến thức. Vậy nhưng đây lại là sai lầm rất nghiêm trọng. Bởi Toán học cũng như nhiều bộ môn hiện nay, không thể làm trong 1 sớm một chiều. Vì vậy bố mẹ không nên nôn nóng ép các con học khiến bé quá tải.
Luyện tập một số bài tập toán lớp 3 thường xuyên
Để các con nhớ kiến thức lâu hơn, bố mẹ phải cho các con thực hành bài tập thường xuyên. Chỉ khi các bé làm bài tập nhiều, bé mới có thể nhớ được các công thức, bảng cửu chương nhân chia,…
Ứng dụng bài toán thực tế lớp 3
Khi dạy các bé học toán lớp 3, một phương pháp rất quan trọng mà bố mẹ không thể bỏ qua đó chính là ứng dụng vào thực tế để các con cảm thấy kiến thức gần gũi và sinh động hơn. Nếu chỉ cho bé học toán theo công thức, lý thuyết thì các con sẽ cảm thấy rất khô khan. Các bậc phụ huynh có thể lấy ví dụ hoặc đưa ra những câu đố gần gũi với cuộc sống thường ngày của con.
Rèn luyện cho bé các dạng toán lớp 3 tư duy trừu tượng và logic
Khi con còn nhỏ, bố mẹ có thể dạy con những kiến thức đơn giản nhưng càng học lên cao thì điều này không còn phù hợp. Bởi kiến thức trừu tượng sẽ ngày một gia tăng nên con cần có tư duy trừu tượng để tiếp thu kiến thức hiệu quả. Bố mẹ cần rèn luyện cho bé tư duy trừu tượng và logic. Các bậc phụ huynh có thể đưa ra những câu hỏi để bé cùng liên tưởng và so sánh.
Xác định trình độ của bé
Việc làm này rất quan trọng bởi bố mẹ cần phải nắm được xem trình độ của các bé đang ở mức độ nào thì mới có thể bổ sung, đào tạo thêm cho con mảng kiến thức còn yếu. Các bậc phụ huynh nên cho bé ôn tập các dạng toán lớp 3 để đánh giá chính xác năng lực, trình độ học của bé để từ đó đưa ra hướng dạy phù hợp. Tránh trường hợp để bé học kiến thức toán vượt quá khả năng của con.
Kiểm tra kiến thức thường xuyên
Muốn con học tốt các dạng bài toán lớp 3 thì bố mẹ cũng nên kiểm tra các kiến thức của con thường xuyên. Từ đây, các bậc phụ huynh vừa nhận ra được năng lực của con, vừa có thể đánh giá xem phương pháp mình áp dụng có phù hợp với con không.
Kết luận
Trên đây là một vài chia sẻ về các dạng bài tập toán lớp 3 mà các bậc phụ huynh nên tham khảo để giúp bé học tập hiệu quả hơn. Hy vọng những chia sẻ này sẽ giúp bố mẹ không còn vất vả khi dạy các con học Toán.
Lớp 1
Đề thi lớp 1
Lớp 2
Lớp 2 – Kết nối tri thức
Lớp 2 – Chân trời sáng tạo
Lớp 2 – Cánh diều
Tài liệu tham khảo
Lớp 3
Lớp 3 – Kết nối tri thức
Lớp 3 – Chân trời sáng tạo
Lớp 3 – Cánh diều
Tài liệu tham khảo
Lớp 4
Sách giáo khoa
Sách/Vở bài tập
Đề thi
Lớp 5
Sách giáo khoa
Sách/Vở bài tập
Đề thi
Lớp 6
Lớp 6 – Kết nối tri thức
Lớp 6 – Chân trời sáng tạo
Lớp 6 – Cánh diều
Sách/Vở bài tập
Đề thi
Chuyên đề & Trắc nghiệm
Lớp 7
Lớp 7 – Kết nối tri thức
Lớp 7 – Chân trời sáng tạo
Lớp 7 – Cánh diều
Sách/Vở bài tập
Đề thi
Chuyên đề & Trắc nghiệm
Lớp 8
Sách giáo khoa
Sách/Vở bài tập
Đề thi
Chuyên đề & Trắc nghiệm
Lớp 9
Sách giáo khoa
Sách/Vở bài tập
Đề thi
Chuyên đề & Trắc nghiệm
Lớp 10
Lớp 10 – Kết nối tri thức
Lớp 10 – Chân trời sáng tạo
Lớp 10 – Cánh diều
Sách/Vở bài tập
Đề thi
Chuyên đề & Trắc nghiệm
Lớp 11
Sách giáo khoa
Sách/Vở bài tập
Đề thi
Chuyên đề & Trắc nghiệm
Lớp 12
Sách giáo khoa
Sách/Vở bài tập
Đề thi
Chuyên đề & Trắc nghiệm
IT
Ngữ pháp Tiếng Anh
Lập trình Java
Phát triển web
Lập trình C, C++, Python
Cơ sở dữ liệu
Công thức, Định nghĩa Toán, Lí, Hóa
Đường thẳng
Hình tam giác
Các trường hợp tam giác bằng nhau
Hình thang
Hình bình hành
Hình thoi
Hình chữ nhật
Tổng hợp kiến thức cơ bản Toán lớp 3 Học kì 1, Học kì 2 chi tiết
Tải xuống
1) Cách đọc, viết các số có 4, 5 chữ số
a) Ví dụ: Lưu ý cho học sinh cách đọc số có chữ số 0; 1 ; 4; 5
– Khi nào đọc là “không’’, “mươi” (2032; 2320)
2032: Hai nghìn không trăm ba mươi hai
2320: Hai nghìn ba trăm hai mươi
– Khi nào đọc là “một”, “mốt” (1326; 3261)
1326: Một nghìn ba trăm hai mươi sáu
3261: Ba nghìn hai trăm sáu mươi mốt
– Khi nào đọc là “bốn”, “tư” (4526; 5264)
4526: Bốn nghìn năm trăm hai mươi sáu
5264: Năm nghìn hai trăm sáu mươi tư
– Khi nào đọc là “năm”, “lăm” (5378, 7835)
5378: Năm nghìn ba trăm bảy mươi tám
7835: Bảy nghìn tám trăm ba mươi lăm
b) Lưu ý viết số
Ví dụ. Năm mươi hai nghìn bốn trăm ba mươi sáu. Viết là: 52436.
Ví dụ. Viết số gồm: 5 chục nghìn, 2 nghìn, 4 trăm, 3 chục và 6 đơn vị. Viết là: 52436.
2. So sánh các số trong phạm vi 10000; 100000
Các bước so sánh:
+) Bước 1: So sánh số các chữ số.
+) Bước 2: So sánh từng hàng của 2 số kể từ hàng lớn nhất.
Ví dụ. So sánh: 45367 … 45673.
Ta thấy 2 số đều có 5 chữ số.
So sánh từng hàng: Hàng chục nghìn bằng nhau, hàng nghìn bằng nhau, hàng trăm 3
Tóm tắt:
Bài giải
Cuộn dây vàng dài số mét là:
9366 : 3 = 3122 (m)
Cả hai cuộn dây dài là:
9366 + 3122 = 12488 (m)
Đáp số: 12488m
4. Dạng toán liên quan đến rút về đơn vị
Ví dụ 1. 3 hàng có 396 cây. Hỏi 5 hàng có bao nhiêu cây?
Tóm tắt: 3 hàng: 396 cây 5 hàng: ? cây
|
Bài giải 1 hàng có số cây là: 396 : 3 = 132 (cây) 5 hàng có số cây là: 132 × 5 = 660 (cây) Đáp số: 660 cây |
Ví dụ 2. 24 cái bát xếp vào 4 hộp. Hỏi có 42 cái bát xếp vào được bao nhiêu hộp như thế?
Tóm tắt: 24 cái bát: 4 hộp 42 cái bát: ? hộp
|
Bài giải 1 hộp bát có số cái bát là: 24 : 4 = 6 (cái bát) 42 cái bát được xếp vào số hộp là: 42 : 6 = 7 (hộp) Đáp số: 7 hộp |
SO SÁNH SỐ LỚN GẤP MẤY LẦN SỐ BÉ.
SỐ SÁNH SỐ BÉ BẰNG MỘT PHẦN MẤY SỐ LỚN.
Bài toán: Đoạn thẳng AB dài 6cm, đoạn thẳng CD dài 2cm. Hỏi đoạn thẳng AB dài gấp mấy lần đoạn thẳng CD?
Bài giải
Độ dài đoạn thẳng AB gấp độ dài đoạn thẳng CD số lần là:
6 : 2 = 3 (lần)
Độ dài đoạn thẳng CD gấp 3 lần độ dài đoạn thẳng AB.
Độ dài đoạn thẳng AB bằng
độ dài đoạn thẳng CD.
LÀM QUEN VỚI CHỮ SỐ LA MÃ
Các chữ số La Mã từ I đến XXI
I |
II |
III |
IV |
V |
VI |
Một |
Hai |
Ba |
Bốn |
Năm |
Sáu |
VII |
VIII |
IX |
X |
XI |
XII |
Bảy |
Tám |
Chín |
Mười |
Mười một |
Mười hai |
XIII |
XIV |
XV |
XVI |
XVII |
XVIII |
Mười b |
Mười bốn |
Mười lăm |
Mười sáu |
Mười bảy |
Mười tám |
THỜI GIAN
*) Cách đọc giờ đúng: Giờ đúng là khi kim phút chỉ đúng vào số 12 và kim giờ chỉ bất kì vào số nào thì chính là giờ đúng của số đó.
Ví dụ.
Quan sát đồng hồ trên ta thấy: Kim phút chỉ vào số 12, kim giờ chỉ vào số 2.
Do đó, đồng hồ trên chỉ giờ đúng là 3 giờ.
*) Cách đọc giờ lẻ
Một giờ có 60 phút, 1 phút có 60 giây.
Trên mặt đồng hồ mỗi số cách nhau 5 đơn vị bắt đầu từ số 12.
Ví dụ.
Quan sát đồng hồ trên ta thấy: Kim phút chỉ vào số 6 nên ta lấy 5 × 6 = 30
Vậy đồng hồ trên chỉ 7 giờ 30 phút.
BẢNG ĐƠN VỊ ĐO ĐỘ DÀI
Lớn hơn mét |
Mét |
Bé hơn mét |
||||
km |
hm |
dam |
m |
dm |
cm |
mm |
1km = 10hm = 1000m |
1hm = 10dam = 100m |
1dam = 10m |
1m = 10dm = 100cm = 1000mm |
1dm = 10cm = 100mm |
1cm = 10mm |
1mm |
HÌNH HỌC
1. Điểm ở giữa – trung điểm của đoạn thẳng
*) Điểm ở giữa
Quan sát hình vẽ ta thấy ba điểm O, A, B thẳng hàng; Điểm O nằm giữa hai điểm A và B.
*) Trung điểm của đoạn thẳng
Quan sát hình vẽ ta thấy, ba điểm A, O, B thẳng hàng (điểm O nằm giữa hai điểm A và B) và AM = MB.
2. Hình tròn, tâm, bán kính, đường kính.
*) Hình tròn tâm O
– Đường kính AB đi qua tâm O
– Bán kính OA = OB.
– Bán kính bằng nửa đường kính: OA = OB = AB : 2
3. Diện tích của 1 hình. Đơn vị đo diện tích. Xăng-ti-mét vuông.
– Bề mặt bên trong của 1 hình nào đó chính là diện tích của hình đó.
– Để đo diện tích ta dùng đơn vị đo diện tích, chẳng hạn: xăng-ti-mét vuông
– Xăng – ti – mét vuông là diện tích của 1 hình vuông có cạnh là 1cm (viết tắt là cm2)
Ví dụ:
Năm xăng-ti-mét vuông: 5cm2
Một trăm hai mươi xăng-ti-mét vuông: 120cm2
4. Hình chữ nhật
4.1. Đặc điểm hình chữ nhật
Hình chữ nhật ABCD có:
– 4 góc đỉnh A, B, C, D đều là các góc vuông.
– 4 cạnh gồm: 2 cạnh dài là AB và CD; 2 cạnh ngắn là AD và BC
Hai cạnh có độ dài bằng nhau, viết là: AB = CD
Hai cạnh ngắn có độ dài bằng nhau, viết là: AD = BC
Hình chữ nhật có 4 góc vuông, có 2 cạnh dài bằng nhau và 2 cạnh ngắn bằng nhau.
Độ dài cạnh dài gọi là chiều dài, độ dài cạnh ngắn gọi là chiều rộng.
4.2. Chu vi hình chữ nhật
Quy tắc: Muốn tính chu vi hình chữ nhật ta lấy chiều dài cộng với chiều rộng (cùng đơn vị đo) rồi nhân với 2.
Ví dụ. Một mảnh đất hình chữ nhật có chiều dài 35m, chiều rộng 20m. Tính chu vi mảnh đất đó.
Bài giải
Chu vi mảnh đất hình chữ nhật là:
(35 + 20) × 2 = 110 (cm)
Đáp số: 110cm
4.3. Diện tích hình chữ nhật
Quy tắc: Muốn tính diện tích hình chữ nhật ta lấy chiều dài nhân với chiều rộng (cùng đơn vị đo)
Ví dụ. Một miếng bìa hình chữ nhật có chiều rộng 5cm, chiều dài 14cm. Tính diện tích miếng bìa đó.
Bài giải
Diện tích miếng bìa hình chữ nhật là:
14 × 5 = 70 (cm2)
Đáp số: 70cm2
5. Hình vuông
5.1. Đặc điểm hình vuông
Hình vuông ABCD có:
– 4 góc đỉnh A, B, C, D đều là các góc vuông.
– 4 cạnh có độ dài bằng nhau: AB = BC = CD = DA
Hình vuông có 4 góc vuông và 4 cạnh bằng nhau.
5.2. Chu vi hình vuông
Quy tắc: Muốn tính chu vi hình vuông ta lấy độ dài một cạnh nhân với 4
Ví dụ. Người ta uốn một đoạn dây thép vừa đủ thành một hình vuông cạnh 10cm. Tính độ dài đoạn dây đó.
Bài giải
Độ dài đoạn dây chính là chu vi của hình vuông cạnh 10cm.
Độ dài đoạn dây đó là:
10 × 4 = 40 (cm)
Đáp số: 40cm
5.3. Diện tích hình vuông
Quy tắc: Muốn tính diện tích hình vuông ta lấy độ dài một cạnh nhân với chính nó.
Ví dụ.
Xem thêm: Most, most of, the most, mostly và almost, most và the most
Một tờ giấy hình vuông cạnh 80mm. Tính diện tích tờ giấy đó theo xăng-ti-mét vuông.
Bài giải
Diện tích tờ giấy hình vuông là:
80 × 80 = 6400 (mm2)
Đổi: 6400mm2 = 64cm2
Đáp số: 64cm2
Tải xuống